Tìm hiểu về toàn bộ các huyệt trên cơ thể

Phương pháp bấm huyệt và châm cứu là những phương pháp quen thuộc trong Y Học Cổ Truyền. Cả hai phương pháp này đều kích thích vào các vị trí huyệt đạo trên cơ thể để chữa bệnh và đem lại hiệu quả cao.

1. Các huyệt đạo trên cơ thể là gì?

Huyệt là nơi thần khí hoạt động vào ra, phân bố khắp phần ngoài của cơ thể. Huyệt có quan hệ mật thiết với đường kinh mạch và tạng phủ mà nó phụ thuộc. Nhờ tính chất này mà các huyệt trên cơ thể người được sử dụng trong chẩn đoán và điều trị bệnh của đường kinh tương ứng mà nó phụ thuộc vào.

Theo tổ chức Y tế thế giới WHO công bố trong Báo cáo Danh mục châm cứu bấm huyệt Tiêu chuẩn quốc tế năm 1991 với 361 huyệt đạo truyền thống trên cơ thể người. Các huyệt này nằm trên 12 đường kinh chính đó là:

  • Thái âm phế
  • Dương minh đại trường
  • Thiếu âm tâm
  • Thái dương tiểu trường,
  • Thái âm Tỳ
  • Dương minh Vị
  • Thiếu âm Thận
  • Thái dương Bàng quang
  • Quyết âm Can
  • Thiếu dương Đởm
  • Quyết âm Tâm bào
  • Thiếu dương Tam tiêu

Và 8 mạch kỳ kinh là:

  • Đốc mạch
  • Nhâm mạch
  • Xung mạch
  • Đới mạch
  • Âm kiểu mạch
  • Dương kiểu mạch
  • Âm duy mạch
  • Dương duy mạch.

Mười hai đường kinh chính có quan hệ trực tiếp với các tạng phủ bên trong, còn kỳ kinh là khoảng giao nhau của tất cả 12 kinh chính trên, thông qua 12 kinh chính và phát sinh thêm quan hệ gián tiếp với tạng phủ, là kinh mạch ngoài chính kinh. Vì tám đường kinh này khác với 12 kinh mạch nên gọi là kỳ kinh.

Để có thể tối ưu hóa những tác dụng và hạn chế những rủi ro trong bấm huyệt, châm cứu chúng ta cần phải xác định được đúng vị trí bản đồ các huyệt trên cơ thể và hiểu được mỗi loại huyệt có tác dụng gì để thực hiện day bấm hoặc châm cứu cho phù hợp.

Tìm hiểu về toàn bộ các huyệt trên cơ thể

Các huyệt trên cơ thể có công dụng cách xác định khác nhau

2. Các huyệt trên cơ thể người thường hay dùng

Trên cơ thể người có rất nhiều huyệt đạo, trong đó có những huyệt đạo thường hay được sử dụng trong điều trị bệnh.

2.1. 20 huyệt ở đầu mặt cổ thường dùng

  • Dương bạch (Kinh Đởm): Vị trí nằm ở trên cơ trán tính từ điểm giữa cung lông màu đi lên. Huyệt có tác dụng điều trị nhức đầu, liệt dây thần kinh số VII ngoại biên, viêm màng tiếp hợp, viêm tuyến lệ, lẹo, chắp.
  • Ấn đường (Ngoài kinh): Vị trí nằm ở giữa đầu của 2 cung lông mày. Có tác dụng chữa sốt cao, nhức đầu, chảy máu cam, xoang trán.
  • Tình minh (Bàng quang kinh): Vị trí nằm ở chỗ lõm cạnh góc trong mi mắt trên 2mm. Được sử dụng trong chữa chắp, viêm tuyến lệ, liệt VII ngoại biên, viêm màng tiếp hợp.
  • Toán trúc (Bàng quang kinh): Vị trí nằm ở chỗ lõm đầu trong cung lông mày. Được dùng trong chữa các bệnh về mắt, đau nhức đầu, liệt VII ngoại biên.
  • Ty trúc không (Tam tiêu kinh): Vị trí nằm ở chỗ lõm đầu ngoài cung lông mày. Được dùng trong chữa bệnh về mắt, đầu, liệt VII ngoại biên.
  • Ngư yêu (Ngoài kinh): Vị trí nằm ở điểm giữa cung lông mày. Thường dùng trong điều trị liệt VII ngoại biên, các bệnh về mắt.
  • Thái dương (Ngoài kinh): Vị trí nằm ở cuối lông mày hay đuôi mắt đo ra sau một thốn, huyệt ở chỗ lõm trên xương thái dương. Thường sử dụng trong chữa nhức đầu, đau răng, viêm màng tiếp hợp.
  • Nghinh hương (Đại trường kinh): Cách xác định huyệt là từ chân cách mũi đo ra ngoài 4mm (hoặc kẻ một đường thẳng ngang qua chân cánh mũi, gặp rãnh mũi má là huyệt). Thường dùng trong điều trị viêm mũi dị ứng, ngạt mũi, chảy máu cam, liệt VII ngoại biên.
  • Nhân trung (Mạch Đốc): Nằm ở giao điểm 1/3 trên và 2/3 dưới của rãnh nhân trung. Thường dùng trong chữa ngất, choáng, sốt cao co giật liệt dây VII.
  • Địa thương (Kinh Vị): Nằm ở phía ngoài khéo miệng 4/10 thốn. Thường sử dụng trong chữa liệt dây VII, đau răng.
  • Hạ quan (Kinh Vị): Vị trí nằm ở phần lõm, điểm chính giữa của khớp thái dương hàm, ngang phần nắp tai. Ứng dụng trong chữa điếc tai, ù tai, liệt dây VII ngoại biên, viêm khớp thái dương hàm.
  • Giáp xa (Kinh Vị): Cách xác định là từ góc xương hàm dưới đo vào 1 thốn, từ huyệt Địa thương đo ra sau 2 thốn về phía góc hàm, huyệt nằm ở chỗ lồi cao cơ cắn. Huyệt được ứng dụng trong chữa đau răng, liệt dây VII, cấm khẩu, đau dây thần kinh V.
  • Thừa khấp (Kinh Vị): Vị trí nằm ở hõm dưới ổ mắt (từ giữa mi mắt dưới đo xuống khoảng 7/10 thốn). Huyệt được dùng trong chữa viêm màng tiếp hợp, chắp, lẹo, liệt dây VII ngoại biên.
  • Liêm tuyền (Mạch Nhâm): Vị trí nằm ở chỗ lõm bờ trên sụn giáp. Huyệt được dùng trong chữa nói khó, nói ngọng, nuốt khó, câm, mất tiếng.
  • Ế phong (Tam tiêu kinh): Nằm ở chỗ lõm giữa xương hàm dưới và xương chũm, (ấn dái tai xuống tới đâu là huyệt tại đó). Huyệt được dùng trong chữa liệt dây VII, ù tai, điếc tai, viêm tuyến mang tai, rối loạn tiền đình.
  • Bách hội (Đốc mạch): Huyệt nằm ở giữa đỉnh đầu, nơi gặp nhau của đường kéo từ đỉnh 2 loa tai với mạch đốc. Huyệt được sử dụng trong chữa sa trực tràng, nhức đầu, cảm cúm, trĩ, sa sinh dục.
  • Tứ thần thông (Ngoài kinh): Gồm có 4 huyệt cách huyệt Bách hội 1 thốn theo chiều trước sau và hai bên. Các huyệt này được sử dụng trong chữa đau đầu vùng đỉnh, cảm cúm, các chứng sa.
  • Đầu duy (Kinh Vị): Nằm ở góc trán trên, giữa khe khớp xương trán và xương đỉnh. Huyệt được dùng trong điều trị đau dây V, ù tai, điếc tai, liệt dây VII, đau răng.
  • Quyền liêu (Tiểu trường kinh): Vị trí huyệt là thẳng dưới khoé mắt ngoài, chỗ lõm bờ dưới xương gò má. Huyệt được dùng trong chữa đau dây V, đau răng, liệt dây VII.
  • Phong trì (Kinh Đởm): Cách xác định huyệt là từ giữa xương chẩm và đốt sống cổ I đo ngang ra 2 thốn, huyệt ở chỗ lõm phía ngoài cơ thang, phía sau cơ ức đòn chũm. Huyệt phong trì thường sử dụng trong chữa đau vai gáy, tăng huyết áp, bệnh về mắt, cảm mạo, nhức đầu.

Phong trì là một trong các huyệt đạo ở đầu mặt cổ thường dùng

Phong trì là một trong các huyệt đạo ở đầu mặt cổ thường dùng

2. 2. 20 huyệt vùng chân thường dùng

  • Hoàn khiêu (Đởm kinh): Cách xác định huyệt đó là cho bệnh nhân nằm nghiêng co chân trên, duỗi chân dưới, huyệt nằm ở chỗ lõm đằng sau ngoài mấu chuyển lớn xương đùi trên cơ mông to. Huyệt được dùng trong điều trị đau khớp háng, đau dây thần kinh tọa, liệt chi dưới.
  • Trật biên (Bàng quang kinh): Cách xác định là từ huyệt Trường cường đo lên 2 thốn, đo ngang ra 3 thốn. Huyệt được ứng dụng trong điều trị đau khớp háng, đau dây thần kinh tọa, liệt chi dưới.
  • Bế quan (Thận kinh): Vị trí huyệt là điểm gặp của đường ngang qua khớp mu và đường dọc qua gai chậu trước trên. Ứng dụng trong điều trị đau khớp háng, liệt chi dưới.
  • Thừa phù (Bàng quang kinh): Vị trí nằm ở mặt sau đùi, giữa nếp lằn mông. Ứng dụng trong điều trị đau thần kinh tọa, đau lưng, liệt chi dưới.
  • Huyết hải (Kinh Tỳ): Cách xác định là từ điểm giữa bờ trên xương bánh chè đo lên một thốn, rồi đo vào trong hai thốn. Huyệt được sử dụng trong điều trị đau khớp gối, đau dây thần kinh đùi, rối loạn kinh nguyệt, dị ứng, xung huyết.
  • Lương khâu (Kinh vị): Cách xác định huyệt là từ điểm giữa bờ trên xương bánh chè đo lên 2 thốn, đo ra ngoài một thốn. Huyệt được dùng trong điều trị đau khớp gối, đau dây thần kinh đùi, đau dạ dày, viêm tuyến vú.
  • Độc tỵ (Kinh vị): Nằm ở chỗ lõm bờ dưới ngoài xương bánh chè. Được dùng trong điều trị đau khớp gối.
  • Tất nhãn (Ngoài kinh): Vị trí nằm ở chỗ lõm bờ dưới trong xương bánh chè. Huyệt được sử dụng trong điều trị đau khớp gối.
  • Uỷ trung (Bàng quang kinh): Là điểm giữa nếp lằn trám khoeo. Huyệt được sử dụng trong điều trị đau lưng (từ thắt lưng trở xuống) đau khớp gối, sốt cao, đau dây thần kinh tọa.
  • Túc tam lý (Vị kinh): Cách xác định, từ huyệt độc tỵ đo xuống 3 thốn, huyệt cách mào chày một khoát ngón tay. Huyệt được ứng dụng trong điều trị đau khớp gối, đau thần kinh tọa, kích thích tiêu hoá, đau dạ dày, đầy bụng, chậm tiêu, là huyệt cường tráng cơ thể khi cứu, xoa bóp.
  • Dương lăng tuyền (Đởm kinh): Vị trí nằm ở chỗ lõm giữa đầu trên xương chày và xương mác. Huyệt được dùng trong điều trị đau khớp gối, đau thần kinh tọa, nhức nửa bên đầu, đau vai gáy, đau thần kinh liên sườn, co giật.
  • Tam âm giao (Kinh Tỳ): Cách xác định huyệt là từ lồi cao mắt cá trong xương chày đo lên trên 3 thốn, huyệt nằm cách bờ sau trong xương chày 1 khoát ngón tay. Huyệt được ứng dụng trong điều trị rong kinh, rong huyết, dọa sảy, bí đái, đái dầm, di tinh, mất ngủ.
  • Huyền chung (Kinh đởm): Cách xác định huyệt là từ lồi cao mắt cá ngoài xương chày đo lên 3 thốn, huyệt nằm ở phía trước của xương mác. Ứng dụng trong điều trị đau dây thần kinh tọa, liệt chi dưới, đau khớp cổ chân, đau vai gáy.
  • Thừa sơn (Bàng quang kinh): Huyệt nằm ở giữa cẳng chân sau, trên cơ dép, nơi hợp lại của hai ngành cơ sinh đôi trong và sinh đôi ngoài. Thường dùng trong điều trị đau thần kinh tọa, chuột rút, táo bón.
  • Thái khê (Kinh Thận): Vị trí huyệt nằm cách ngang sau mắt cá trong xương chày nửa thốn. Huyệt được sử dụng trong điều trị rối loạn kinh nguyệt, mất ngủ, ù tai, hen phế quản, đau khớp cổ chân, bí đái.
  • Côn lôn (Bàng quang kinh): Huyệt nằm cách ngang sau mắt cá ngoài xương chày nửa thốn. Huyệt được sử dụng trong điều trị đau lưng, đau khớp cổ chân, cảm mạo, nhức đầu sau gáy.
  • Thái xung (Kinh Can): Cách xác định huyệt là đo từ kẽ ngón chân I – II lên 2 thốn về phía mu chân. Huyệt được ứng dụng trong điều trị nhức đầu vùng đỉnh, tăng huyết áp, viêm màng tiếp hợp, thống kinh
  • Giải khê (Kinh Vị): Huyệt nằm ở chính giữa nếp gấp cổ chân, chỗ lõm giữa gân cơ duỗi dài ngón cái và gân cơ duỗi chung ngón chân. Thường dùng trong điều trị đau khớp cổ chân, đau dây thần kinh tọa, liệt chi dưới.
  • Nội đình (Kinh vị): Cách xác định từ kẽ ngón chân II – III đo lên 1/2 thốn về phía mu chân. Ứng dụng trong điều trị đau răng hàm dưới, liệt VII ngoại biên, sốt cao, đầy bụng, chảy máu cam.
  • Bát phong (Ngoài kinh): Là 8 huyệt ngay kẽ các đốt ngón chân của 2 bàn chân. Các huyệt này thường được dùng trong điều trị viêm các đốt bàn ngón chân, cước.

Bát phong là một trong các huyệt đạo vùng chân thường dùng

Bát phong là một trong các huyệt đạo vùng chân thường dùng

2. 3. 13 huyệt vùng tay thường dùng

  • Kiên ngung (Đại trường kinh): Vị trí nằm ở chỗ lõm dưới mỏm cùng vai đòn, nơi bắt đầu của cơ Delta. Huyệt được ứng dụng trong chữa đau khớp vai, bả vai, đau đám rối thần kinh cánh tay.
  • Khúc trì (Đại trường kinh): Gấp khuỷu tay 45 độ, huyệt nằm ở tận cùng phía ngoài nếp gấp khuỷu. Huyệt được dùng để chữa đau dây thần kinh quay, đau khớp khuỷu, liệt chi trên, sốt, viêm họng.
  • Xích trạch (Phế kinh): Huyệt nằm trên rãnh nhị đầu ngoài, bên ngoài gân cơ nhị đầu, bên trong cơ ngửa dài, huyệt ở trên đường ngang nếp khuỷu. Sử dụng trong chữa ho, sốt, viêm họng, cơn hen phế quản, sốt cao co giật ở trẻ em.
  • Khúc trạch (Tâm bào lạc kinh): Huyệt nằm bên trong rãnh nhị đầu, bên trong gân cơ nhị đầu, trên đường ngang nếp khuỷu. Ứng dụng trong chữa sốt cao, đau dây thần kinh giữa, đau khớp khuỷu, say sóng, nôn mửa.
  • Nội quan (Tâm bào lạc kinh): Cách xác định, từ lằn chỉ cổ tay đo lên 2 thốn, huyệt nằm ở giữa gân cơ gan tay lớn và gân cơ gan tay bé. Huyệt được sử dụng trong chữa đau khớp cổ tay, đau dây thần kinh giữa, rối loạn thần kinh tim, mất ngủ, đau dạ dày.
  • Thái uyên (Phế kinh): Huyệt nằm trên lằn chỉ cổ tay, bên ngoài gân cơ gan tay lớn, phía ngoài mạch quay. Ứng dụng trong chữa ho, ho ra máu, hen, viêm phế quản, viêm họng, đau dây thần kinh liên sườn.
  • Thống lý (Tâm kinh): Cách xác định là từ lằn chỉ cổ tay đo lên 1 thốn, huyệt nằm trên đường nối từ huyệt Thiếu hải đến huyệt Thần môn. Ứng dụng trong điều trị rối loạn thần kinh tim, tăng huyết áp, mất ngủ, đau thần kinh trụ, đau khớp cổ tay, câm.
  • Thần môn (Tâm kinh): Huyệt nằm trên lằn chỉ cổ tay, ở chỗ lõm giữa xương đậu và đầu dưới của xương trụ, phía ngoài chỗ bám gân cơ trụ trước. Được sử dụng trong chữa đau khớp khuỷu, cổ tay, nhức nửa đầu,đau vai gáy, cảm mạo, sốt cao.
  • Ngoại quan (Tam tiêu kinh): Huyệt nằm ở khu cẳng tay sau, từ huyệt Dương trì đo lên 2 thốn, gần đối xứng huyệt nội quan. Ứng dụng trong chữa đau khớp khuỷu, cổ tay, nhức nửa đầu, đau vai gáy, cảm mạo, sốt cao
  • Dương trì (Tam tiêu kinh): Huyệt nằm trên nếp lằn cổ tay, phía bên ngoài gân cơ duỗi chung. Được sử dụng trong điều trị đau khớp cổ tay, nhức nửa đầu, ù tai, điếc tai, cảm mạo.
  • Hợp cốc (Đại trường kinh): Cách xác định là đặt đốt II của ngón cái bên kia, lên hồ khẩu bàn tay bên này, nơi tận cùng đầu ngón tay là vị trí huyệt, hơi lệch về phía ngón tay trỏ. Huyệt được dùng trong chữa nhức đầu, ù tai, mất ngủ, ra mồ hôi trộm, sốt cao, cảm mạo, đau răng hàm trên, ho.
  • Bát tà (Ngoài kinh): Là chỗ tận cùng các nếp gấp của 2 ngón tay phía mu tay (mỗi bàn có 4 huyệt, 2 bên có 8 huyệt). Các huyệt này được sử dụng trong chữa viêm khớp bàn tay, cước.
  • Thập tuyên (Ngoài kinh): Là huyệt ở 10 đầu ngón tay, điểm giữa cách bờ tự do móng tay 2mm về phía gan bàn tay. Chúng được sử dụng để chữa sốt cao, co giật.

2. 4. 12 huyệt ở vùng lưng và ngực

  • Chiên trung (Mạch Nhâm): Nằm ở trên xương ức điểm giữa đường ngang liên sườn IV. Huyệt được ứng dụng trong điều trị viêm tuyến vú, đau thần kinh liên sườn, nôn, nấc, hạ huyết áp.
  • Trung phủ (Kinh Phế): Huyệt nằm ở khoang liên sườn II trên rãnh Delta ngực. Huyệt được ứng dụng trong điều trị viêm phế quản, ho, hen, đau vai gáy, viêm tuyến vú.
  • Cự cốt (Tam tiêu kinh): Huyệt nằm ở đỉnh góc nhọn được tạo thành bởi xương đòn và sống gai xương bả vai, phía trên mỏm vai. Ứng dụng trong điều trị đau vai gáy, liệt chi trên, đau khớp vai.
  • Đại chuỳ (Đốc mạch): Huyệt nằm ở giữa đốt sống cổ 7 và đốt sống ngực 1. Ứng dụng trong điều trị sốt cao co giật, sốt rét, khó thở.
  • Kiên tỉnh (Kinh Đởm): Huyệt nằm ở trên cơ thang giữa đường nối huyệt đại chùy đến huyệt kiên ngưng. Ứng dụng trong điều trị đau vai gáy, suy nhược cơ thể, đau lưng, viêm tuyến vú.
  • Thiên tông (Kinh Tiểu trường): Huyệt nằm ở chính giữa xương bả vai. Thường dùng trong trường hợp vai và lưng trên đau nhức.
  • Đại trữ (Kinh Bàng quang): Chính giữa đốt sống DI và DII đo ngang ra 1,5 thốn. Sử dụng trong điều trị cảm mạo, ho, hen, đau lưng, đau vai gáy.
  • Phong môn (Kinh Bàng quang): Từ giữa đốt sống DII và đốt sống DIII đo ngang ra 1,5 thốn. Sử dụng trong điều trị ho, hen, cảm cúm, đau vai gáy
  • Phế du (Kinh Bàng quang): Từ giữa đốt sống DIII và DIV đo ngang ra 1,5 thốn. Sử dụng trong điều trị ho hen, khó thở, viêm tuyến vú, chắp, lẹo.
  • Tâm du (Kinh Bàng quang): Từ giữa đốt sống DV và DVI đo ngang ra 1,5 thốn. Sử dụng trong điều trị ho, mất ngủ, mộng tinh, rối loạn thần kinh tim.
  • Đốc du (Kinh Bàng quang): Từ giữa đốt sống DVI – DVI đo ngang ra 1,5 thốn. Huyệt thường dùng trong chữa đau vai gáy, đau dây thần kinh liên sườn VI, VII, rối loạn thần kinh tim.
  • Cách du (Kinh Bàng quang): Ở giữa đốt sống DVII và DVIII đo ngang ra 1,5 thốn. Thường dùng trong điều trị nôn, nấc, thiếu máu, cơn đau thắt ngực.

các huyệt đạo

Một số các huyệt đạo vùng lưng được sử dụng trong Y Học Cổ Truyền

2. 5. 6 huyệt vùng thượng vị – lưng thường dùng

  • Trung quản (Mạch Nhâm): Từ rốn đo lên trên 4 thốn, huyệt nằm trên đường trắng giữa trên rốn. Ứng dụng trong điều trị đau vùng thượng vị, nôn, nấc, táo bón, cơn đau dạ dày.
  • Thiên khu (Kinh Vị): Cách xác định, từ rốn đo ngang ra 2 thốn. Ứng dụng trong điều trị rối loạn tiêu hoá, cơn đau dạ dày, sa dạ dày, nôn mửa, cơn đau do co thắt đại tràng.
  • Can du (Bàng quang kinh): Từ giữa đốt sống DIX – DX đo ngang ra 1,5 thốn. Thường dùng trong điều trị chứng đầy bụng, nhức đầu – Viêm màng tiếp hợp, đau dạ dày.
  • Đởm du (Kinh Bàng quang): Từ giữa đốt sống DX – DXI đo ngang ra 1,5 thốn. Thường dùng trong điều trị đầy bụng, nhức đầu, giun chui ống mật, tăng huyết áp.
  • Tỳ du (Bàng quang kinh): Từ giữa đốt sống DXI – DXII đo ngang ra 1,5 thốn. Thường dùng trong điều trị đau dạ dày, đầy bụng, chậm tiêu, rối loạn tiêu hoá.
  • Vi du (Bàng quang kinh): Từ giữa đốt sống DXI – LI đo ngang ra 1,5 thốn. Ứng dụng trong điều trị đau dạ dày, đầy bụng, rối loạn tiêu hoá.

2. 6. 9 huyệt vùng hạ vị – thắt lưng – cùng thường dùng

  • Quan nguyên (Mạch Nhâm): Cách xác định, từ rốn đo xuống 3 thốn, trên đường trắng giữa rốn. Huyệt có tác dụng điều trị hạ huyết áp, đái dầm, bí đái, viêm tinh hoàn, sa trực tràng.
  • Khí hải (Mạch Nhâm): Từ rốn đo xuống 1,5 thốn, huyệt nằm trên đường trắng giữa dưới rốn. Thường dùng trong điều trị chứng đái dầm, bí đái, di tinh, ngất, hạ huyết áp, suy nhược cơ thể.
  • Trung cực (Mạch Nhâm): Cách xác định, từ rốn đo xuống 4 thốn hoặc đo từ bờ trên khớp mu lên 1 thốn. Ứng dụng trong điều trị chứng bí đái, đái dầm, di tinh, viêm bàng quang.
  • Khúc cốt (Mạch Nhâm): Từ rốn đo xuống 5 thốn, huyệt nằm ở giữa bờ trên khớp mu. Ứng dụng trong điều trị chứng bí đái, đái dầm, di tinh, viêm tinh hoàn.
  • Thận du (Bàng quang kinh): Từ giữa đốt sống LII – LIII đo ngang ra 1,5 thốn. Thường được sử dụng trong điều trị đau lưng, đau thần kinh tọa, đau thần kinh đùi, ù tai, điếc tai, giảm thị lực, hen phế quản.
  • Mệnh môn (Mạch Đốc): Giữa liên đốt sống LII – LIII. Ứng dụng trong điều trị đau lưng, di tinh, đái dầm, ỉa chảy mạn.
  • Đại trường du (Bàng quang kinh): Giữa liên đốt sống LIV – LV đo ngang ra 1,5 thốn. Thường dùng trong điều trị đau thần kinh tọa, trĩ, ỉa chảy, sa trực tràng.
  • Bát liêu (Bàng quang kinh): Cách xác định, từ huyệt Đại trường du đo xuống 2 thốn là huyệt Tiểu trường du, nằm giữa Tiểu trường du và cột sống là huyệt Thượng liêu (tương đương với lỗ cùng thứ nhất). Tương ứng với lỗ cùng thứ 2 là huyệt Thứ liêu, tương ứng lỗ cùng thứ 3 là Trung liêu, tương ứng lỗ cùng thứ 4 là Hạ liêu. Các huyệt này thường dùng điều trị chứng di tinh, đái dầm, đau lưng, rong kinh, rong huyết, thống kinh, doạ sảy.
  • Trường cường (Mạch Đốc): Vị trí nằm ở đầu chót của xương cụt. Ứng dụng trong điều trị ỉa chảy, trĩ, sa trực tràng, đau lưng, phạm phòng.

Sưu tầm bởi Okchances

Trả lời

error: Bài viết được bảo vệ!